- Học vị: Tiến sĩ
- Hoạt động tại Hội đồng Khoa học Viện ATI
- Trưởng phòng Nghiên cứu Khu vực học – Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội

Lý lịch khoa học
Quá trình đào tạo
Bậc đào tạo |
Nơi đào tạo |
Chuyên môn |
Năm tốt nghiệp |
|
Đại học |
Khoa Lịch sử, Đại học Tổng hợp Hà Nội | Dân tộc học |
1993 |
|
Tiến sĩ |
Viện Dân tộc học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam | Ngành Sử học/ Chuyên ngành Dân tộc học |
2005 |
Các khoá đào tạo khác
|
Văn Bằng |
Tên khoá đào tạo | Nơi đào tạo |
T.gian đào tạo |
| Chứng nhận | Bồi dưỡng chức danh nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu viên cao cấp (Hạng I) | Trường Quản lý Khoa học và Công nghệ |
04-05/2017 |
| Bằng tốt nghiệp | Cao cấp lý luận Chính trị – Hành chính | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh |
2012-2014 |
| Chứng nhận | Lớp đào tạo Kỹ năng quản trị Đại học Khóa I | Đại học Quốc gia Hà Nội |
2014 |
| Chứng chỉ | Nghiệp vụ sư phạm Đại học | Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội |
2012-2013 |
| Chứng nhận | Khóa bồi dương Quản lý bền vững tài nguyên miền núi | Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường (ĐHQGHN) và Trung tâm Đông – Tây, Hawaii, Mỹ tổ chức |
1999 |
Trình độ ngoại ngữ
|
Tên ngoại ngữ |
Trình độ sử dụng
(trung bình, khá, tốt) |
Chứng chỉ (ghi rõ tên chứng chỉ) |
| Tiếng Anh | Khá | Tiếng Anh theo khung NLNN 6 bậc dùng cho người Việt (bậc 4/6, tương đương cấp độ B2 theo khung CEFR) |
Quá trình công tác
Thời gian(Từ năm … đến năm…) |
Vị trí công tác |
Cơ quan công tác |
Địa chỉ Cơ quan |
| Từ 12/1993 – 1996 | Biên tập viên | Tạp chí Dân tộc và Thời đại, Hội Dân tộc học Việt Nam | |
| Từ 4/1994 đến 10/1995 | Cán bộ Nghiên cứu Phòng Trường Sơn – Tây Nguyên | Viện Dân tộc học, Trung tâm KHXH và NVQG | 27 Trần Xuân Soạn, Hà Nội |
| Từ 10/1995 đến 10/2003
|
Cán bộ nghiên cứu, sưu tầm Phòng Trường Sơn -Tây Nguyên | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam | Đường Nguyễn Văn Huyên, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
| Từ 10/2003 đến 5/2008 | Phó phòng, phụ trách Phòng Bảo tàng Ngoài trời; cán bộ nghiên cứu, sưu tầm Trường Sơn -Tây Nguyên | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam | Đường Nguyễn Văn Huyên, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
| Từ 6/2008 đến 7/2010 | Phó phòng, phòng NCST Trường Sơn -Tây Nguyên | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam | Đường Nguyễn Văn Huyên, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
| Từ 8/2010 đến
1/2011 |
Cán bộ Nghiên cứu Phòng Khoa học | Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội | 336, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội |
| Từ 2/2011 đến 11/2013 | Trưởng phòng Quản lý Khoa học | Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội | 336, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội |
| Từ 11/2013 đến nay | Trưởng phòng Nghiên cứu Khu vực học | Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia HN | 336, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội |
Sách, sách chuyên khảo, giáo trình
(Tên tác giả; tên sách, giáo trình; NXB; năm xuất bản)
- [1]Phạm Văn Lợi, Nhà ở của người Triêng ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010, 294 tr..
- [2]Phạm Văn Lợi (chủ biên), Vai trò của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2020.
- [3]Phạm Văn Lợi, Người Co, Nhà xuất bản Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, 2005.
- [4]Nhiều tác giả, Người Bru-Vân Kiều ở Việt Nam, NXb Thông tấn, 2017 (Viết bài, thẩm định nội dung và hình ảnh).
- [5]Võ Quang Trọng, Nguyễn Duy Thiệu (Đồng chủ biên), Để có một bảo tàng sống động (Quan niệm và phương thức hoạt động ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam), Nxb Thế giới, 2017 (Viết Cụm kiến trúc Trường Sơn – Tây Nguyên trong Vườn kiến trúc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, tr. 573-591).
- [6]Viện Dân tộc học, Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tộc người ở nước ta hiện nay lý luận và thực tiễn (viết Tác động của khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tới đời sống văn hóa, xã hội của người Triêng làng Đắc Chơ Đây (xã La Dê, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam), tr. 1066-1083), Nxb Khoa học xã hội, 2017.
- [7]Nhiều tác giả, Bách Khoa thư Hà Nội: Phần Hà Nội mở rộng, tập Lịch sử, chính trị và pháp luật (Viết chương 2, phần II “Chính trị và pháp luật giai đoạn 1902-1945”), Nxb Chính trị Quốc gia, 2017.
- [8]Nhiều tác giả, Địa chí Đông Anh (viết phần: Phong tục, tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, chương 16), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016.
- [9]Nhiều tác giả, Nhân học ở Việt Nam: Một số vấn đề lịch sử, nghiên cứu và giảng dạy (viết bài: Một số vấn đề trong nghiên cứu về nhà ở của các tộc người ở Việt Nam), Nxb Tri thức, 2016.
- [10]Nhiều tác giả, Người Giẻ – Triêng ở Việt Nam, Nxb Thông tấn, 2016 (Viết bài, thẩm định nội dung và hình ảnh).
- [11]Nhiều tác giả, Cộng đồng Thái – Kadai Việt Nam: Những vấn đề phát triển bền vững (viết bài: Tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Sơn La: Sự sụt giảm diện tích canh tác, một số vấn đề đặt ra và giải pháp), Nxb Thế giới, 2015.
- [12]Nhiều tác giả, Việt Nam trên đường hội nhập và phát triển bền vững, tập 4 (viết: “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý và bảo vệ môi trường dựa trên văn hóa cộng đồng ở một số làng nghề ven sông Cà Lồ”, Nxb Khoa học xã hội, 2013.
- [13]Nhiều tác giả, 25 năm Việt Nam học theo định hướng liên ngành (viết: Hôn nhân “liên minh không đối xứng” ở người Bru-Vân Kiều (Thôn Tà Rùng, xã Húc, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị)”), Nxb Thế giới, 2013.
- [14]Nhiều tác giả, Cộng đồng các tộc người ngữ hệ Thái – Kadai: Truyền thống, hội nhập và phát triển (viết: “Ngôi nhà hình mai rùa: Sự giao thoa, tiếp biến văn hóa giữa các tộc người nhóm ngôn ngữ Tày – Thái và nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme”), Nxb Thế giới, 2012.
- [15]Nhiều tác giả, Đô thị Quảng Yên Truyền thống và đinh hướng phát triển (là tác giả bài: “Kinh tế Yên Hưng, từ góc nhìn sinh thái – nhân văn” và đồng tác giả bài “Yên Hưng từ 1945 đến này – vai trò kinh tế và vị thế chính trị – xã hội”), Nxb Thế giới, 2011, 117-128.
- [16]Nhiều tác giả, Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Tập VII (viết bài: “Trưng bày ngoài trời của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam: Quá trình hình thành, phát triển và những vấn đề đặt ra”, Nxb KHXH, 2011.
- [17]Nhiều tác giả, Di sản văn hóa: bảo tồn và phát triển, chuyên đề Kiến trúc (viết: “Nhà ở của người Triêng – xu hướng biến đổi và phát triển”), Nxb Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011.
- [18]Nhiều tác giả, Đường 9 – Cơ hội và thách thức (tiếng Việt và tiếng Anh) (viết “Những biến chuyển về kinh tế”), Nxb Hà Nội, 2009.
- [19]Nhiều tác giả, Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, tập VI (Viết chương I, II và III phần Người Ba Na làng Kon Rờ Bàng), Nxb KHXH, 2008.
- [20]Nhiều tác giả, Từ điển hiện vật văn hóa các dân tộc Việt Nam (Viết giới thiệu hiện vật các dân tộc Ba-na, Bru-Vân Kiều, Chơ-ro, Co, Gié – Triêng, Ra-glai, Rơ-măm và Xtiêng), Nxb Giáo dục, 2007.
- [21]Nhiều tác giả, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam – Những ngôi nhà dân gian (bài viết: Nhà rông của người Ba Na), Nxb Thế giới, 2005.
- [22]Nhiều tác giả, Cuộc sống đồng bằng sông Cửu Long, câu chuyện của 6 cộng đồng, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Đại học An Giang, Viện Smithsonian tổ chức xuất bản, 2005.
- [23]Nhiều tác giả, Nhà mồ của người Gia rai (bản tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp), Nxb Thế giới, 2005.
- [24]Nhiều tác giả, Các công trình nghiên cứu của BTDTHVN, tập 5 (bài viết: “Vài ý kiến ban đầu về việc làm phim video Dân tộc học tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”), Nxb KHXH, 2005.
- [25]Nhiều tác giả, Tìm hiểu con người miền núi Quảng Nam (các bài: “Những quy định có tính luật tục của người Triêng ở huyện Nam Giang, Quảng Nam” và “Vài nét về nghề dệt truyền thống của người Triêng”), Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Quảng Nam, 2005.
- [26]Nhiều tác giả, Vùng văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên (bài viết: “Thực trạng cồng chiêng của người Êđê và Mnông ở Đắc Lắc”), Viện Văn hoá Thông tin, 2004.
- [27]Nhiều tác giả, Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Tập III (bài viết: “Hoa văn trên mái nhà mồ Gia rai Aráp trong khu trưng bày ngoài trời của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”), Nxb KHXH, 2002, tr. 100-121.
- [28]Nhiều tác giả, Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, tập II (bài viết: “Ghi chép về bữa ăn bỏ mả của người Gia rai, nhóm Aráp ở làng Kép, xã Ia Mnông, huyện Chư Pah, tỉnh Gia Lai”, Nxb KHXH, 2001, tr. 177-190.
- [29]Nhiều tác giả, Đại gia đình các dân tộc Việt Nam (Viết về các dân tộc Bru-Vân Kiều, Co, Giẻ – Triêng, Ra-glai và Rơ-măm), Nxb Giáo dục, 1999.
- [30]Nhiều tác giả, Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Tập I (bài viết: “Một vài nhận xét về nghề dệt truyền thống của người Triêng ở Quảng Nam”), Nxb KHXH, 1999.
- [31]Nhiều tác giả, Bức tranh văn hoá các dân tộc Việt Nam (Viết về dân tộc Giẻ – Triêng, Rơ-măm, Ra-glai), Nhà xuất bản Giáo dục, 1997.
- [32]Vũ Quang Dũng (Tuyển chọn) (2017), Văn hóa biển đảo Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa dân gian, (Tập II), Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội (Bài: “Lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn”, in lại, tr. 778-785.
- [33]Viện Dân tộc học (2018), Một số vấn đề về dân tộc, tộc người ở vùng biên giới và liên, xuyên biên giới nước ta hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1014 tr (Viết: Tính chất mối quan hệ kinh tế của cộng đồng dân tộc Thái với các dân tộc khác trong khu vực trong lịch sử, tr. 467-486).
- [34]Chương trình Thái học Việt Nam (2019), Chương trình Thái học Việt Nam: 30 năm – một chặng đường, Nxb Truyền thông, Hà Nội, 323 tr. (bài: Tính chất, bản sắc của cộng đồng người Thái ở Nghĩa Lộ trong quan hệ với các dân tộc vùng Tây Bắc về môi trường và khả năng thích ứng với phát triển bền vững, tr. 167-186).
- [35]Viện VNH&KHPT (2019), Việt Nam học, chặng đường 30 năm (2019), Nxb. ĐHQG Hà Nội, (bài: Một số biến đổi về văn hóa – xã hội của người Cơ tu ở thông Agrồng dưới tác động của sự hình thành và phát triển khu trung tâm hành chính huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam – in lại), tr. 360-374.
- [36] SEAMEO SPAFA and QSMT, ISBN (print): 978-616-7961-23-1; ISBN(e-book): 978-616-7961-24-8, Printed in Thailand 2019, Our Ancestors Knew Best: Traditional Southest Asian Textile Treatments and their Place in Modern Conservation (Đồng tác giả).
- [37]Viện Dân tộc học, Viện HLKHXH Việt Nam (2019), Một số vấn đề về tộc người và chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb KHXH, Hà Nội, 2019 (bài: “Hoạt động canh tác ruộng nước của người Thái với an ninh lương thực vùng Tây Bắc”, tr. 712-724).
- [38]Viện VNH&KHPT (2020), Khu vực học – Việt Nam học: Định hướng nghiên cứu và đào tạo, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội, 1179 tr. (bài: “Về nội dung, phương pháp nghiên cứu và vai trò của Dân tộc học/ Nhân học trong Khu vực học hiện đại”, tr. 391-407);
- [39]Trường Đại học Tây Bắc & Viện Tài nguyên và môi trường (2020), Hội thảo Khoa học Quốc gia Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững vùng Tây Bắc (bài: Truyền thống khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ứng xử với các tai biến thiến nhiên và giữ gìn vệ sinh bản làng của công đồng dân tộc Thái ở Tây Bắc, tr. 613-621), Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
- [40]Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Việt Nam học (2020), Việt Nam học ngày nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế (bài: Nghiên cứu thực địa trong Việt Nam học hiện đại theo định hướng liên ngành và khu vực học ở Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, tr. 43-56), Nxb ĐHQGHN, 374 tr.
- [41]Viện VNH&KHPT (2021), Sinh kế của cư dân vùng châu thổ sông Hồng từ tiếp cận liên ngành, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội (bài: “Thu gom rác thải – một lựa chọn sinh kế mới của cư dân các làng quê vùng châu thổ Bắc Bộ (Trường hợp xã Vũ Hội, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình) – viết chung, tr. 444-470);
- [42]Viện Dân tộc học (2021), Về quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay (Kỷ yếu Hội nghị Dân tộc học Quốc gia năm 2020) (bài: “Quan hệ về môi trường giữa dân tộc Thái và các dân tộc khác trong và ngoài khu vực”, tr. 614-633), Nxb KHXH, Hà Nội, hơn 1000 tr.
- [43]Học viện Dân tộc (2021), Tiếp tục vun đắp mối quan hệ hữu nghị vĩ đại Việt Nam – Lào, Lào – Việt Nam và chia sẻ kinh nghiệm về công tác dân tộc (Kỷ yếu Hội thảo quốc tế) (bài: “Vai trò của người Thái trong quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam – Lào”, tr. 233-249), Nxb KHXH, Hà Nội.
- [44]Bộ Nội vụ (2021), Xây dựng nguồn nhân lực hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững đất nước, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội (bài: “Nhân lực hành chính nhà nước vùng Tây Bắc nhìn từ góc độ lịch sử, tộc người”, tr. 178-195);
- [45]Vũ Minh Giang (Tổng chủ biên xuyên suốt), Phạm Hồng Tung (Tổng chủ biên cấp THPT kiêm chủ biên: Nguyễn Nhật Linh – Phạm Văn Lợi – Vũ Văn Quân – Đặng Hồng Sơn – Phạm Văn Thủy – Trần Thị Vinh (2022), Lịch sử 10 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, gồm sách dành cho học sinh, sách dành cho giáo viên và sách chuyên đề), Nxb Giáo dục Việt Nam (viết chủ đề 7: “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”, gồm 2 bài; bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; bài 14: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam).
- [46]Viện Dân tộc học (2022), Phát triển sinh kế bền vững của các tộc người ở nước ta hiện nay, (Kỷ yếu Hội nghị Dân tộc học Quốc gia năm 2021) (bài: “Sinh kế ở một số làng nghề thuộc xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội, mười năm đầu thế kỷ XXI”, tr. 700-721), Nxb KHXH, Hà Nội (851 tr).
- Các công trình khoa học đã công bố
- 14.1. Số bài đăng trên các tạp chí quốc tế ISI/SCOPUS: 0
- 14.2. Số bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế không thuộc ISI/SCOPUS: 0
- 14.3. Số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước: 36
- 14.4. Số báo cáo tham gia các Hội nghị khoa học Quốc tế: 17
- 14.5. Số báo cáo tham gia các Hội nghị khoa học trong nước: 29
- 14.6. Liệt kê đầy đủ các công bố nêu trên từ trước đến nay theo thứ tự thời gian, ưu tiên các dòng đầu cho 5 công trình tiêu biểu, xuất sắc nhất (tên tác giả, năm xuất bản, tên công trình, tên tạp chí, volume, trang số):
A. Tạp chí:
- [1] Phạm Văn Lợi, 2012, Hôn nhân “liên minh 3 thị tộc” ở người Vân Kiều, dân tộc Bru – Vân Kiều, Dân tộc học, số 3, tr. 20-30.
- [2] Phạm Văn Lợi, 2008, Land worship ritual and kruong organization among the Bru-Van Kieu (a study of Huc commune, Huong Hoa district, Quang Tri province) (Lễ cúng đất và tổ chức kruông ở người Bru-Vân Kiều (Một nghiên cứu ở xã Húc, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị), Vietnamese studies (số 1+2); Etudes Vietnamiennes (số 1+2).
- [3] Phạm Văn Lợi, 2013, Ngôi nhà hình mai rùa: sự giao thoa, tiếp biến văn hóa giữa các tộc người nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme và Tày – Thái, Khoa học xã hội Tây Nguyên, số 2, tr. 25-35.
- [4] Phạm Văn Lợi, 2016, Đôi nét về hôn nhân và gia đình ở người Bru-Vân Kiều hiện nay (Nghiên cứu tại thôn Tà Rùng, xã Húc, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị), Khoa học xã hội miền Trung, số 4, tr. 34-42.
- [5] Phạm Văn Lợi, 2015, Cụm kiến trúc Trường Sơn – Tây Nguyên trong Vườn kiến trúc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam 20 năm nhìn lại, Bảo tàng và Nhân học, số 3+4, tr. 66-77.
- [6] Phạm Văn Lợi, 1995, Lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn, Văn hoá dân gian, số 2, tr. 16-20.
- [7] Phạm Văn Lợi, 1995, Một số quy định mang tính luật tục của người Triêng ở huyện Giằng, tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, Dân tộc học, số 3, tr. 81-86.
- [8] Phạm Văn Lợi, 1999, Hoa văn trên mái nhà mồ của người Gia-rai, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 1, tr. 70-78.
- [9] Phạm Văn Lợi, 2000, Nghề gốm Giẻ – Triêng, Dân tộc học, số 2, tr. 18-25.
- [10]Phạm Văn Lợi, 2000, Người Êđê và Mnông ở Đắc Lắc – truyền thống và những biến đổi, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5, tr. 69-80.
- [11]Phạm Văn Lợi, 2001, “Kết cấu bộ khung nhà của nhóm người Triêng ở tỉnh Kon Tum”, Tạp chí Dân tộc học, số 4(112), tr. 49-60.
- [12]Phạm Văn Lợi, 2003, Một số quy cách cổ truyền trong làm và dựng nhà ở của người Triêng tỉnh Kon Tum, Dân tộc học, số 1, tr. 55-64.
- [13]Phạm Văn Lợi, 2010, Các vị thần liên quan đến hoạt động săn bắt thú rừng và đánh bắt tôm cá của người Bru – Vân Kiều, Dân tộc học, số 3, tr. 10-20.
- [14]Phạm Văn Lợi, 2012, Thực trạng quản lý và bảo vệ môi trường dựa trên văn hóa cộng đồng ở một số làng nghề ven sông Cà Lồ, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 2, tr. 93-103.
- [15]Phạm Văn Lợi, 2013, Lễ cúng ăn trâu của người Co ở Quảng Ngãi, Khoa học xã hội miền Trung, số 2, tr. 40-49.
- [16]Phạm Văn Lợi, 2013, Về tính chân thực và nâng cao tính chân thực trong phim video của Bảo tàng, Nhân học và bảo tàng (ISSN 0866-7616), số 4, tr. 45-51.
- [17]Phạm Văn Lợi, 2014, Bữa ăn bỏ mả của người Gia rai Aráp: Quan niệm và cách ứng xử của người sống với người chết, Khoa học xã hội Tây Nguyên, số 2 (14), tr. 39-47.
- [18]Phạm Văn Lợi, 2014, Một số biến đổi về văn hóa – xã hội của người Cơ tu ở thôn Agrồng dưới tác động của của sự hình thành và phát triển khu trung tâm hành chính huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Dân tộc học, số 1+2, tr. 65-74.
- [19]Phạm Văn Lợi, 2017, Nghề dệt và sản phẩm dệt của người Bana ở làng Kon Rờ Bàng, thành phố Kon Tum, Tạp chí Bảo tàng và Nhân học, số 1, tr. 43- 51.
- [20]Phạm Văn Lợi, 2017, Văn hóa sinh kế và phát triển: Nguy cơ nghèo đa chiều ở các cộng đồng người Thái tái định cư thủy điện Sơn La, Tạp chí VH dân gian, số 1, tr. 71-79.
- [21]Phạm Văn Lợi, 2017, Liên kết tộc người phục vụ phát triển bền vững về kinh tế và môi trường (Nghiên cứu trường hợp vùng Tây Bắc), Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 1, tr. 45-53.
- [22]Phạm Văn Lợi, 2017, Di sản văn hóa của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc về kinh tế, Tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững vùng, số 2, tr.43-48.
- [23]Phạm Văn Lợi, 2017, Văn hóa cộng đồng Thái ở Nghĩa Lộ trong mối quan hệ kinh tế với các dân tộc vùng Tây Bắc và khả năng thích ứng của họ với phát triển bền vững, Tạp chí Dân tộc học, số 3, tr. 29-36.
- [24]Phạm Văn Lợi, 2019, Biến đổi về văn hóa vật chất của người Kháng do tác động của tái định cư thủy điện Sơn La, tỉnh Sơn La: Một số vấn đề liên quan đến Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, t/c Bảo tàng và Nhân học, số 1, tr. 31-40.
- [25]Phạm Văn Lợi, 2019, Nhà cộng đồng ở vùng Trường Sơn – Tây Nguyên dưới góc nhìn văn hóa và di sản văn hóa tộc người, Tạp chí Dân tộc học, số 1 (211), tr. 63-73.
- [26]Phạm Văn Lợi, 2019, “Đặc trưng cơ bản của thổ cẩm các tộc người tại chỗ Trường Sơn-Tây Nguyên, thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, tập 8, số 1/2019, tr. 113-119.
- [27]Phạm Văn Lợi, 2019, “Làng phòng thủ, nhà pháo đài của người Tày, Nùng ở Lạng Sơn từ góc nhìn lịch sử-văn hóa, sinh thái-nhân văn và du lịch”, Tạp chí Dân tộc học, số 4 (214), tr. 44-54.
- [28]Phạm Văn Lợi, 2019, “Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của người Cơ tu trong xây dựng bản/làng và nhà ở (trường hợp thôn Agrồng, xã Atiêng, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam)”, Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, volume 8, issue 3, September 2019, tr. 115-121.
- [29]Phạm Văn Lợi, 2020, “Ngôi nhà sản nóc mái hình mai rùa – Thành tố/ di sản văn hóa tiêu biểu của một số tộc người tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 2 năm 2020, tr. 26-35.
- [30]Phạm Văn Lợi, 2020, “The role of Thai people in Vietnam-Lao traditional friendship (Vai trò của người Thái trong quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam – Lào)”, Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, tập 9 (Volume 9), số 1 (Issue 1) tháng 3/2020, tr. 112-119.
- [31]Phạm Văn Lợi (đồng tác giả) (2020), “Vai trò của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các tộc người (Trường hợp các tộc người thiểu số tỉnh Quảng Nam)”, Tạp chí Bảo tàng & Nhân học, số 2 (30), tr. 23-32.
- [32]Phạm Văn Lợi, 2020, “Trưng bày ngoài trời ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam: Quan niệm – cách tiếp cận, quá trình thực hiện và bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Bảo tàng & Nhân học, số 3&4, tr. 65-78.
- [33]Phạm Văn Lợi, 2021, “Nghiên cứu về xòe Thái trong xã hội đương đại từ cách tiếp cận lịch sử, tộc người và khu vực”, Tạp chí Dân tộc học, số 1, tr. 56-66.
- [34]Phạm Văn Lợi, 2021, “Thực trạng du lịch cộng đồng và nhân lực để phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, số 1, tr. 136-141.
- [35]Phạm Văn Lợi, 2021, “Biến đổi văn hóa của các dân tộc tại chỗ Tây Nguyên những năm đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Bảo tàng & Nhân học, số 4 (36), tr. 56-67.
- [36] Phạm Văn Lợi, 2022, “Phát triển bền vững Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam trong hiện tại và tương lai – một vài gợi ý”, Tạp chí Bảo tàng & Nhân học, số 2, tr. 23-35.
B. Hội Thảo
- [1] Phạm Văn Lợi, 2004, “Lễ cúng ăn trâu của người Co”, Thông báo Dân tộc học – Viện Dân tộc học và Hội Dân tôc học và Nhân học Việt Nam tổ chức.
- [2] Phạm Văn Lợi, 2010, Hôn nhân “liên minh ba thị tộc” ở người Bru-Vân Kiều thôn Tà Rùng, xã Húc, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Hội thảo quốc tế “So sánh văn hóa Lan Thương và các dân tộc thuộc tiểu vùng sông Mê Kông”, tp Hồ Chí Minh.
- [3] Phạm Văn Lợi, 2011, Kinh tế Yên Hưng, từ góc nhìn sinh thái – nhân văn, Hội thảo “Yên Hưng – truyền thống và định hướng phát triển, Quảng Ninh”.
- [4] Phạm Văn Lợi, Đặng Ngọc Hà, 2011, Yên Hưng từ 1945 đến này – vai trò kinh tế và vị thế chính trị – xã hội, Hội thảo “Yên Hưng – truyền thống và định hướng phát triển, Quảng Ninh”.
- [5] Phạm Văn Lợi, 2011, Tổ chức xã hội và sự biến đổi tổ chức xã hội ở các làng ngoại thành Hà Nội – hướng tiếp cận và những vấn đề cần nghiên cứu, Hội thảo Hà Nội học – phương pháp tiếp cận và nội dung nghiên cứu, Hà Nội.
- [6] Phạm Văn Lợi, 2012, “Liên minh không đối xứng” ở người Bru-Vân Kiều (Thôn Tà Rùng, xã Húc, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị), Hội thảo Quốc tế “Peoples and Cultures of the Central Annamite Cordillera in Laos and Vietnam” tổ chức tại Vientiane (Lào).
- [7] Phạm Văn Lợi, 2012, Ngôi nhà hình mai rùa: sự giao thoa, tiếp biến văn hóa giữa các tộc người nhóm ngôn ngữ Tày – Thái và nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme, Hội thảo Thái học toàn quốc lần VI “Cộng đồng các tộc người ngữ hệ Thái – Kadai: Truyền thống, hội nhập và phát triển”.
- [8] Phạm Văn Lợi, 2012, Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý và bảo vệ môi trường dựa trên văn hóa cộng đồng ở một số làng nghề ven sông Cà Lồ, Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần IV, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và Đại học Quốc gia Hà Nội đồng tổ chức.
- [9] Phạm Văn Lợi, 2013, Nghề dệt và sản phẩm của nghề dệt của người Ba na làng Kon Rờ Bàng, xã Vinh Quang, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Hội thảo quốc tế về nghề dệt truyền thống ASEAN lần thứ IV “Truyền thống, Đổi mới, Kết nối: Mở ra bước sáng tạo trong Nghề dệt truyền thống Đông Nam Á” (Bảo tàng Văn hóa các dân tộc, Thái Nguyên).
- [10]Phạm Văn Lợi, 2014, Biến đổi về văn hóa xã hội thôn Agrồng, xã A tiêng, dưới tác động của quá trình hình thành và phát triển khu trung tâm huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (Cultural – Cocial change of Agrong Hamlet, Atieng commune under impact of the beginning and development process in Tay Giang district center area), Hội thảo khoa học thuộc dự án “Nghiên cứu biến đổi văn hóa xã hội các dân tộc thiểu số ở Quảng Nam” do Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển (Đại học Quốc gia Hà Nội) hợp tác với Đại học Gothenberg (Thụy Điển) thực hiện, tháng 5/2014.
- [11]Phạm Văn Lợi, 2014, Biến đổi về văn hóa xã hội của cư dân làng Đắc Chơ Đây do tác động của khu bảo tồn thiên thiên Sông Thanh (Socio-cultural change of the resident in Dac Cho Day hamlet under the impact of the Song Thanh nature protection erea), Hội thảo khoa học thuộc dự án “Nghiên cứu biến đổi văn hóa xã hội các dân tộc thiểu số ở Quảng Nam” do Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển (Đại học Quốc gia Hà Nội) hợp tác với Đại học Gothenberg (Thụy Điển) thực hiện, tháng 5/2014.
- [12]Phạm Văn Lợi, 2015, Tái định cử thủy điện Sơn La tỉnh Sơn La: Sự sụt giảm hoạt động canh tác ruộng nước, một số vấn đề đặt ra và giải pháp, Hội thảo khoa học Quốc tế “Kinh tế và văn hóa xã hội của các dân tộc thiểu số trong bối cảnh hội nhập Asean”, Đại học Thái Nguyên.
- [13]Phạm Văn Lợi, 2015, Nhân học với việc nghiên cứu về nhà và không gian sinh hoạt gia đình của các tộc người Việt Nam hiện nay, Hội thảo khoa học Quốc tế “Nhân học ở Việt Nam: Lịch sử, hiện trạng và triển vọng”, Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- [14]Phạm Văn Lợi, 2015, Đôi nét về hôn nhân và gia đình ở người Bru-Vân Kiều hiện nay (qua nghiên cứu tại thôn Tà Rùng, xã Húc, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị), Hội nghị Thông báo Dân tộc học 2015, Viện Dân tộc học/ Hội Dân tộc học và Nhân học Việt Nam và Khoa Nhân học (trường ĐHKHXH&NV) đồng tổ chức.
- [15]Phạm Văn Lợi, 2016, Những khó khăn trong việc trình bày và cập nhật thông tin khi giảng dạy học phần “Các dân tộc & chính sách dân tộc ở Việt Nam”, Tọa đàm khoa học Đổi mới giảng dạy và nâng cao đánh giá các môn học Nhân học đại cương, Dân tộc & chính sách dân tộc và Thực tập tốt nghiệp.
- [16]Phạm Văn Lợi, 2016, Nguy cơ nghèo đa chiều ở các cộng đồng cư dân tái định cư thủy điên Sơn La, tỉnh Sơn La, Hội thảo Khoa học “Giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hướng, giải pháp cho các tỉnh Tây Bắc” do T/c Cộng sản, Ban Chỉ đạo Tây Bắc và Tỉnh ủy tỉnh Sơn La phối hợp tổ chức.
- [17]Phạm Văn Lợi, 2016, Biến đổi về nhà và văn hóa ở của các cộng đồng cư dân dân tộc Thái, khu vực tái định cư thủy điện Sơn La, tỉnh Sơn La, Hội thảo Khoa học Quốc tế “Văn hóa và ngôn ngữ các dân tộc trong sự giao thoa giữa các quốc gia Đông Nam Á”, trường Đại học Tân Trào phối hợp với trường Đại học Sakon Nakhon (Thái Lan) và trường Đại học Văn hóa Hà Nội tổ chức.
- [18]Phạm Văn Lợi, 2016, Cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận, nghiên cứu tính chất, bản sắc, vai trò và phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Báo cáo đề dân Hội thảo Hội thảo khoa học lần thứ nhất của Đề tài Thái học “Cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận, nghiên cứu tính chất, bản sắc, vai trò và phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc.
- [19]Phạm Văn Lợi, 2016, Một vài ý kiến về Cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận, nghiên cứu tính chất, bản sắc, vai trò và phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Hội thảo khoa học lần thứ nhất của Đề tài Thái học “Cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận, nghiên cứu tính chất, bản sắc, vai trò và phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc”, tr. 122-137.
- [20]Phạm Văn Lợi, 2016, Tác động của Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh với văn hóa, xã hội của người Triêng làng Đắc Chơ Đây (xã La Dê, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam), Hội nghị Thông báo Dân tộc học.
- [21]Phạm Văn Lợi, 2016, Liên kết tộc người phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc về kinh tế và môi trường, Hội thảo Khoa học Công nghệ thúc đẩy liên kết và phát triển vùng Tây Bắc Ban Chỉ đạo Tây Bắc – Bộ Khoa học công nghệ – Đại học Quốc gia Hà Nội – UBND tỉnh Hòa Bình, (Kỷ yếu, tr. 200-209).
- [22]Phạm Văn Lợi, 2016, Một vài quan niệm về khu vực học và cách xác định không gian nghiên cứu trong khoa học phát triển, Hội thảo Nghiên cứu phát triển ở ViệtNam: những vấn đề lý luận, phương pháp và cách tiếp cận liên ngành, Viện VNH&KHP, Quỹ Châu Á, ĐHQGHN, tr. 79-93.
- [23]Phạm Văn Lợi, 2016, Di sản văn hóa của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc về kinh tế, Hội thảo quốc tế Các nguồn lực văn hóa cho phát triển bền vững: Lý luận, thực tiễn và các giải pháp chính sách, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), Hội Dân tộc học và Nhân học Việt Nam, Viện Dân tộc học, Viện Nghiên cứu Văn hóa, Bảo tàng Nguyễn Văn Huyên phối hợp tổ chức;
- [24]Phạm Văn Lợi, 2016, Nhà cộng đồng các tộc người Trường Sơn – Tây Nguyên dưới góc nhìn văn hóa và di sản văn hóa, Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ 5, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức.
- [25]Phạm Văn Lợi, 2017, Tính chất mối quan hệ về kinh tế của cộng đồng dân tộc Thái với các dân tộc khác trong khu vực và quốc tế trong lịch sử, Hội nghị Thông báo Dân tộc học, Viện Dân tộc học.
- [26]Phạm Văn Lợi, 2018, “Hoạt động canh tác ruộng nước của người Thái với an ninh lương thực vùng Tây Bắc”, Hội nghị Thông báo Dân tộc học năm 2018: Những vấn đề mới về tộc người và chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Viện Dân tộc học, ngày 16/11/2018.
- [27]Phạm Văn Lợi, 2018, “Tiếp cận Khu vực học, liên ngành trong nghiên cứu nâng cao hiệu quả của chính sách bảo tồn và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người”, Hội thảo Những giải pháp cơ bản và cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách bảo tồn và phát triển các các dân tộc thiểu số rất ít người ở nước ta hiện nay, Đại học Thái Nguyên (Trường ĐH Khoa học), ngày 10/11/2018 (in kỷ yếu và trình bày).
- [28]Phạm Văn Lợi, 2018, “Làng phòng thủ, nhà pháo đài của người Tày, Nùng Lạng Sơn từ góc nhìn lịch sử – văn hóa, sinh thái – nhân văn và du lịch”, Hội thảo Khoa học Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy đặc trưng văn hóa xứ Lạng, UBND tỉnh Lạng Sơn, Sở VHTT&DL tỉnh Lạng Sơn, ngày 23/11/2018 (in kỷ yếu và trình bày).
- [29]Phạm Văn Lợi, 2019, “Đặc trưng của thổ cẩm các dân tộc tại chỗ trên Trường Sơn – Tây Nguyên: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp”, Hội thảo Văn hóa thổ cẩm các dân tộc Việt Nam, Bộ VH,TT&DL (Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam), Sở VH,TT&DL tỉnh Đắc Nông tổ chức, Đắc Nông, tháng 1/2019, tham luận trình bày (kỷ yếu Hội thảo khoa học Văn hóa thổ cẩm các dân tộc Việt Nam, tr. 163-171).
- [30]Phạm Văn Lợi, 2019, “Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của người Cơ tu trong xây dựng bản làng và nhà ở (thôn Agrồng, xã Atiêng, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam)”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa trong đồng bào dân tộc thiểu số, Viện VHNTQGVN, Bộ VH, TT, DL, Hà Nội, tháng 5/2019, tr. 191-207.
- [31]Phạm Văn Lợi, 2019, “Ngôi nhà nóc mái hình mai rùa-một thành tố/di sản văn hóa của một số tộc người tỉnh Quảng Nam cần được bảo tồn và phát triển”, Hội thảo Khoa học “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Quảng Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển” do Sở VHTTDL tỉnh Quảng Nam tổ chức, tháng 9/2019.
- [32]Phạm Văn Lợi (đồng tác giả) (2019), “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các tộc người thiểu số tỉnh Quảng Nam trong mối liên hệ giữa Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và thực tế cuộc sống”, Hội thảo Khoa học “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Quảng Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển” do Sở VHTTDL tỉnh Quảng Nam tổ chức, tháng 9/2019.
- [33]Phạm Văn Lợi, 2019, Tiếp cận lịch sử, tộc người, khu vực học trong nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật xòe Thái, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật xòe Thái trong xã hội đương đại, Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam tổ chức, 3-5/10/2019.
- [34]Phạm Văn Lợi, 2019, Vai trò và phát huy vai trò của người Thái trong quan hệ hữu nghị truyền thống Việt-Lào, Hội thảo Khoa học Quốc tế “Phát triển bền vững quan hệ hữu nghị Việt-Lào”, CTTHVN&Học viện DTH, UBDT tổ chức (Ko trình bày; sẽ in sách sau);
- [35]Phạm Văn Lợi, 2019, Về nội dung, phương pháp nghiên cứu và vai trò của Dân tộc học/Nhân học trong khu vực học hiện đại, Hội thảo KH Quốc tế “Khu vực học-Việt Nam học: Định hướng nghiên cứu và đào tạo”, Viện VNH&KHPT tổ chức (In sách sau, Không trình bày).
- [36]Phạm Văn Lợi, 2020, Phát triển du lịch huyện Mường La từ góc nhìn khu vực, liên ngành, dân tộc học và sinh thái nhân văn, Hội thảo “Khai thác tiềm năng phát triển du lịch huyện Mường La trong xu thế Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4” do UBND huyện Mường La và Trường Cao đẳng Sơn La tổ chức, tháng 7/2020, có in kỷ yếu, không trình bày, có phát biểu.
- [37]Phạm Văn Lợi, 2020, Nhân lực hành chính nhà nước vùng Tây Bắc nhìn từ góc độ lịch sử, tộc người, Hội thảo Khoa học “Phát triển nhân lực hành chính Nhà nước”, do Bộ Nội vụ và tạp chí Tổ chức Nhà nước tổ chức, tháng 8/2020, có kỷ yếu, không trình bày.
- [38] Phạm Văn Lợi, 2020, Truyền thống khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ứng xử với các tai biến thiến nhiên và giữ gìn vệ sinh bản làng của công đồng dân tộc Thái ở Tây Bắc, Hội thảo khoa học quốc gia Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững vùng Tây Bắc Việt Nam, do Trường Đại học Tây Bắc và Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, tổ chức, 4/10/2020, mời trình bày, không dự.
- [39] Phạm Văn Lợi, 2020, Trưng bày ngoài trời của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam: Quan điểm, cách tiếp cận, quá trình thực hiện và bài học kinh nghiệm, Hội thảo quốc tế; Các phương pháp tổ chức trưng bày, do Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, tổ chức, 8/10/2020, không trình bày, không in kỷ yếu.
- [40] Phạm Văn Lợi, 2020, Quan hệ giữa dân tộc Thái và các dân tộc khác trong và ngoài vùng Tây Bắc về môi trường, Hội nghị Dân tộc học quốc gia thường niên năm 2020, do Viện Dân tộc học, Viện Hàn lâm KHXH VN tổ chức, tháng 11/2020; không in kỷ yếu, không trình bày;
- [41] Phạm Văn Lợi, 2020, Bản sắc và một vài vấn đề ảnh hưởng tới bản sắc của cộng đồng dân tộc Thái ở Tây Bắc trong ứng xử với môi trường, Hội thảo khoa học quốc tế: Nhân học và phát triển ở Việt Nam đương đại, do Khoa Nhân học, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn tổ chức, 16/12/2020, trình bày, chưa in kỷ yếu.
- [42] Phạm Văn Lợi, 2020,“Nghiên cứu thực địa trong Việt Nam học hiện đại theo định hướng liên ngành và khu vực học ở Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển”, Hội thảo khoa học quốc tế: Việt Nam học ngày nay-Vietnamese Studies Today, do Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Sử phạm Hà Nội tổ chức, 18/12/2020 (Kỷ yếu in có Nxb), có phát biểu;
- [43] Phạm Văn Lợi, 2020, “Vai trò của quản lý trong định hướng nguồn lực hỗ trợ công tác đào tạo nhân lực du lịch trong phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam”, Hội thảo Nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam, do Tổng cục Du lịch tổ chức, ngày 18/12/2020; có kỷ yếu, không trình bày.
- [44] Phạm Văn Lợi, Lê Thị Thư, 2021, “Thu gom rác thải – một lựa chọn sinh kế mới của cư dân các làng quê châu thổ Bắc Bộ (Trường hợp xã Vũ Hội, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình)”, Hội thảo Khoa học do Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức, bài trình bày, không in kỷ yếu.
- [45] Phạm Văn Lợi, 2021, “Phát triển bền vững Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam hiện tại và tương lai – một vài gợi ý”, Hội thảo quốc tế Mục tiêu phát triển bền vững – Những chuyển đổi bảo tàng sáng tạo”, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, International Centre for Inclusive Cultural Leadership và International Institute for the Inclusive Museum tổ chức; in kỷ yếu.
- [46] Phạm Văn Lợi, 2021, “Sinh kế và biến đổi sinh kế ở một số làng nghề ven sông Cà Lồ những năm đầu thế kỷ XXI (Xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội), Hội nghị Dân tộc học năm 2021: Phát triển sinh kế bền vững của các tộc người ở nước ta hiện nay; không in kỷ yếu.
- [47] Phạm Văn Lợi, 2022, “Cơ sở dữ liệu tích hợp, liên ngành Tây Bắc” phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy Việt nam học”, Hội thảo Nghiên cứu – đào tạo Việt Nam học & tiếng Việt: Thành tựu và triển vọng, do Trường ĐHKHXH&NV, Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt tổ chức (Chưa in kỷ yếu; Có trình bày).
- [48] Phạm Văn Lợi, 2022, “Biến đổi đời sống văn hóa người Cơ tu thôn Agrồng, xã A tiêng, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam – xu hướng biến đổi văn hóa cộng đồng dân tộc Cơ tu ở Việt Nam”, Hội nghị Dân tộc học Quốc gia thường niên năm 2022, Viện Dân tộc học, Viện HL KHXH Việt Nam, tổ chức (Chưa in kỷ yếu; Không trình bày).
- [49] Phạm Văn Lợi, 2022, “Đô thị hóa vùng Tây Bắc: Một số vấn đề đặt ra”, Hội thảo Khoa học Quốc tế “Nhân học và thành phố ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa”, do Khoa Nhân học, Trường ĐH KHXH&NV và Quỹ Nafosted (đề tài Văn hóa, sinh kế và những thỏa hiệp mang tính cộng đồng rong khu tập thể ở Hà Nội) tổ chức (Chưa in kỷ yếu; Có trình bày).
- [50] Phạm Văn Lợi, 2022, “Vai trò của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các tộc người tỉnh Lâm Đồng và thành phố Đà Lạt”, (viết chung với Hoàng Thị Tố Quyên), Hội thảo Phát huy giá trị thương mại thành phố Festival Hoa Đà Lạt và phong cách người Đà Lạt “Hiền hòa – Thanh lịch – Mến khách”, do UBND tp Đà Lạt và Trường ĐH Đà Lạt tổ chức (Có in kỷ yếu, ISBN: 978-604-79-3507-9, tr. 260-270);
- [51] Phạm Văn Lợi, 2022, Livelihood Restoration for Thai Ethnic Minority after Resettlement – Impacts in Son La Hydropower Plant, CEIAC 2022 Conference “Contemporary economic issues in Asian countries”, do Trường Đại học Kinh tế (ĐHQGHN) phối hợp với NXB Springer Nature, Đại học Sungkyunkwan (Hàn Quốc) và Đại học Tamkang (Đài Loan), tổ chức ngày 16/12/2022 (viết chung: Đặng Thị Hoa, Phạm Quang Linh, Phạm Văn Lợi, Bùi Thi Hương Trầm, Nguyễn Thị Tuyết Mai).
- [52] Phạm Văn Lợi, 2023, “Đánh giá kết quả triển khai mô hình điển hình về phát triển du lịch xanh tại bản Vặt, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”, Hội thảo khoa học cáp tỉnh
Đánh giá kết quả triển khai mô hình điển hình về phát triển du lịch xanh tại Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La; có trình bày, in kỷ yếu, tr. 1-11.
Sản phẩm được ứng dụng, chuyển giao
16.1 Số luợng sản phẩm KH&CN ứng dụng ở nước ngoài:
16.2 Số lượng sản phẩm KH&CN ứng dụng trong nước: 3
16.3 Liệt kê chi tiết các sản phẩm vào bảng sau:
|
TT |
Tên sản phẩm | Thời gian, hình thức, quy mô,
địa chỉ áp dụng |
Công dụng |
|
1 |
Nhiều nghiên cứu được ứng dụng trong trưng bày, trình diễn tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) từ 1995 -2010 (thậm chí, cho đến hiện nay) | Tạo hiệu quả tốt trong xã hội | |
|
2 |
Mô hình quản lý và bảo vệ môi trường dựa vào văn hóa cộng đồng | Từ đầu năm 2011; áp dụng ở Khu 7, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội và thôn Thu Thủy, xã Xuân Thu, huyện Sóc Sơn, Hà Nội | Góp phần quản lý và bảo vệ môi trường tại địa bàn |
|
3 |
Mô hình quản lý và bảo vệ môi trường dựa vào văn hóa cộng đồng | Từ đầu năm 2014; áp dụng ở thôn, xã, huyện và thôn, xã, huyện, tỉnh Thái Bình | Góp phần quản lý và bảo vệ môi trường tại địa bàn |
Các đề tài KH&CN các cấp đã chủ trì hoặc tham gia
1. Nhiệm vụ KH&CN đã và đang chủ trì
|
Tên nhiệm vụ/ Mã số |
Thời gian
(bắt đầu – kết thúc) |
Cơ quản quản lý nhiệm vụ, thuộc Chương trình
(nếu có) |
Tình trạng nhiệm vụ (đã nghiệm thu/ chưa nghiệm thu/ không hoàn thành) |
| Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc | 1/2016-6/2018 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc (Chương trình Tây Bắc) | Đã nghiệm thu |
| Nghiên cứu những biến đổi điều kiện sống, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội các cộng đồng cư dân khu vực tái định cư thủy điện Sơn La, tỉnh Sơn La | 2013-2014 | Hợp tác với Sở KH&CN tỉnh Sơn La | Đã nghiệm thu |
| Xây dựng mô hình quản lý và bảo vệ môi trường dựa trên văn hóa cộng đồng ở một số làng nghề của tỉnh Thái Bình | 2013-2014 | Hợp tác với Sở KH&CN tỉnh Thái Bình | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu sự biến đổi văn hóa- xã hội của các dân tộc thiểu số ở Quảng Nam”/ Đề tài hợp tác | 2011-2013 | Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển/ Đại học Gothenburg, Thụy Điển | Đã hoàn thành |
| “Xây dựng, triển khai mô hình quản lý và bảo vệ môi trường dựa trên văn hóa cộng đồng ở một số làng nghề ven sông Cà Lồ”/ Cấp ĐHQG | 2010-2012 | Đại học Quốc gia Hà Nội | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu, giới thiệu ngôi nhà các dân tộc Việt, Chăm, Tày, Ê-đê trong khu trưng bày ngoài trời của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”/ Cấp Bộ | 2009 – 2010 | Viện HL Khoa học xã hội Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu, đánh giá khách tham quan khu trưng bày ngoài trời Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”/ Cấp Viện | 2007 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu về quy cách cổ truyền trong làm và dựng nhà ở của người Triêng tỉnh Kon Tum”/ Cấp Viện | 2002 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu hoa văn trên mái nhà mồ Gia rai Aráp trong khu trưng bày ngoài trời của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”/ Cấp Viện | 2001 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu về bữa ăn bỏ mả của người Gia rai, nhóm Aráp ở làng Kép, xã Ia Mnông, huyện Chư Pah, tỉnh Gia Lai”/ Cấp Viện | 2000 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu, sưu tầm nghề dệt truyền thống của người Triêng ở Quảng Nam”/ Cấp Viện | 1998 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
2. Nhiệm vụ KH&CN đã và đang tham gia với tư cách thành viên
| Tên/ Mã số | Thời gian
(bắt đầu – kết thúc) |
Cơ quan quản lý nhiệm vụ, thuộc Chương trình
(nếu có) |
Tình trạng nhiệm vụ (đã nghiệm thu/ chưa nghiệm thu/ không hoàn thành) |
| “Thương nghiệp của phụ nữ nông thôn và những tác động đến đời sống hộ gia đình ở đồng bằng châu thổ sông Hồng từ Đổi mới (1986) đến nay (nghiên cứu trường hợp làng Phù Lưu và Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)” | 2021-2022 | Cấp ĐHQGHN | Đang thực hiện |
| “Nghiên cứu phát triển mô hình không gian đổi mới sáng tạo ứng dụng cho Thành phố Hà Nội” | 2021-2022 | Cấp ĐHQGHN | Đã nghiệm thu |
| “Bách khoa thư Hà Nội mở rộng, tập “Lịch sử- chính trị-pháp luật”/ Đề tài hợp tác | 2012-2014 | Sở KHCN Hà Nội | Đã nghiệm thu |
| Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và giá trị lịch sử – văn hóa phục vụ phát triển bền vững huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang/ Cấp ĐHQG | 2012-2014 | Đại học Quốc gia Hà Nội | Đã nghiệm thu |
| “Địa chí huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”/ Đề tài hợp tác | 2011-2014 | UBND huyện Đông Anh, Hà Nội | Đã nghiệm thu |
| Nghiên cứu văn hóa, xã hội người Cơ-tu ở Việt Nam và Lào/ Đề tài hợp tác | 2009-2012 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày văn hóa các nước Đông Nam Á tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”/ Cấp Bộ | 2006-2010 | Viện HL Khoa học xã hội Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày về Đường 9: cơ hội và thách thức”/ Cấp Viện | 2006-2009 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiêm thu |
| “Nghiên cứu văn hóa, xã hội các dân tộc nhóm ngôn ngữ Katuic ở Việt Nam”/ Cấp Viện | 2004-2006 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày về văn hóa các dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long”/ Cấp Viện | 2002-2004 | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Điều tra, nghiên cứu những giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trường, quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên”/ Cấp Bộ | 1999- 2000 | Viện Khoa học xã hội Việt Nam | Đã nghiệm thu |
| “Nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày văn hóa các dân tộc ở Việt Nam”/Cấp Bộ | 1995-1997 | Viện Khoa học xã hội Việt Nam | Đã nghiệm thu |
Giải thưởng về KH&CN trong và ngoài nước
|
TT |
Hình thức và nội dung giải thưởng |
Tổ chức, năm tặng thưởng |
|
1 |
Giải Bạc – Sách hay cho cuốn Từ điển hiện vật văn hóa các dân tộc Việt Nam | 2008 |
|
2 |
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc (Do Bộ trưởng – Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc tặng) | 2015 |
|
3 |
Bằng khen của Chủ tịch UBND tp Hà Nội tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác biên soạn và xuất bản bộ sách Bách khoa thư Hà Nội giai đoạn 2: Giai đoạn Hà Nội mở rộng; QĐ số 6897/QĐ-UBND ngày 4/10/2017. | 2017 |
Quá trình tham gia đào tạo SĐH
- Số lượng tiến sĩ đã đào tạo: 0
- Số lượng NCS đang hướng dẫn: 1; đã bảo vệ: 1
- Số lượng thạc sĩ đã đào tạo: 10; đang đào tạo: 0
- Thông tin chi tiết:
| TT | Họ tên nghiên cứu sinh | Tên luận án của NCS (đã bảo vệ luận án TS hoặc đang làm NCS) | Vai trò hướng dẫn
(chính hay phụ) |
Thời gian đào tạo |
Cơ quan công tác của TS, NCS, địa chỉ liên hệ (nếu có) |
| 1 | Trần Thị Thủy | Khai thác giá trị văn hóa Thái phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An | HD thứ hai | Đã bảo vệ cấp cao nhất cấp ĐHQGHN | Trường Đại học Vinh, thành phố Vinh, Nghệ An |
| 2 | Tăng Chánh Tín | Văn hóa dòng họ tại thành phố Đà Nẵng | HD thứ hai | 12/2021-12/2024 | Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng |
|
Họ tên thạc sĩ |
Tên luận văn của các thạc sĩ đã bảo vệ thành công | HD một mình | Thời gian đào tạo |
Cơ quan công tác của học viên, địa chỉ liên hệ (nếu có) |
|
| 1 | Nguyễn Thị Mỹ | Giá trị văn hóa chợ nổi Phong Điền (huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ) | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Thành phố Cần Thơ |
| 2 | Đào Thị Vân | Văn hóa làng Đường Yên (xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Hà Nội) định hướng bảo tồn và phát triển | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Trường Đại học Sao Đỏ (Chí Linh, Hải Dương) |
| 3 | Đỗ Thị Loan | The culture of inhabitants of Lang Cong commune, Song Lo District, Vinh Phuc Province (Văn hóa của cư dân xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc) | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Vĩnh Phúc |
| 4 | Nông Thị Thu | The funeral of Tay people in Trung Khanh dictrict, Cao Bang province (Tang ma của người Tày ở huyện Trùng Khánh, Cao Bằng | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Cao Bằng |
| 5 | Lê Thị Mỹ Huyền | Temples and Pagodas in the culture space of Phan Vu village (Thuy Xuan commune, Thai Thuy district, Thai Binh province) (Đền và chùa trong không gian văn hóa làng Phấn Vũ (xã Thụy Xuân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình) | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Tỉnh Thái Bình |
| 6 | Zhang Ran (Trương Nhiễm) | The Bo Y community in Northern Vietnam in comparative perspective on culture with the Bo Y community in Southwest China (Cộng đồng người Bố Y ở phía Bắc Việt Nam trong cái nhìn so sánh với cộng đồng người Bố Y ở phía Tây Nam Trung Quốc) | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Quốc tịch Trung Quốc |
| 7 | Xu Peng (Từ Bằng) | Comparison between state policies of Vietnam and China toward the residential communities in the Vietnam-China frontier areas from 1986 to present | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Quốc tịch Trung Quốc |
| 8 | Lưu Thị Liên | Văn hóa của cộng đồng người Hoa ở Bạc Liêu | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Tỉnh Bạc Liêu |
| 9 | Trần Thị Huệ | Nghi lễ cưới xin của người Thái ở xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Bộ VH,TT,DL |
| 10 | Phạm Thị Thanh Thêu | Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn xã Tràng Đà, tp Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang | HD một mình | Đã bảo vệ và nhận bằng | Tỉnh Tuyên Quang |
NHỮNG THÔNG TIN KHÁC VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG KH&CN
Tham gia các tổ chức hiệp hội ngành nghề; thành viên Ban biên tập các tạp chí khoa học trong và ngoài nước; thành viên các hội đồng quốc gia, quốc tế; …
– Hội viên Hội Dân tộc học và Nhân học Việt Nam;
– Hội viên Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Chi hội Khoa Nhân học, Trường ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội;
– Phó Chủ nhiệm Thường trực Ban Chủ nhiệm Chương trình Thái học Việt Nam, Viện VNH&KHPT, Đại học Quốc gia Hà Nội;
